Các kiểu lai giữa mèo lông dài với lông ngắn

Việc đánh giá độ thuần chủng của mèo lông dài và mèo lông ngắn theo kiểu hình đôi khi không chính xác lắm. Bài viết dưới đây Thú Cảnh sẽ giúp bạn xác định rõ hơn vấn đề này thông qua các kiểu hình con lai cụ thể. Điển hình nhất là qua quá trình lai tạo giữa hai giống mèo này.

Các kiểu lai giữa mèo lông dài và lông ngắn
Các kiểu lai giữa mèo lông dài và lông ngắn

1 Giống mèo lông dài

Mèo lông dài là những chú mèo có bộ lông dài hoặc hơi dài. Chiều dài lông khoảng 5-15cm. Màu lông của chúng có thể rất đa dạng. Màu lông của mèo lông dài thay đổi khá nhiều nhưng thường là màu khói hoặc màu mướp thường có sọc nhưng cũng có màu. Hoặc các hoa văn như mai rùa. Màu tabby nhưng có màu cam, đen và kem.

Mèo lông dài được rất nhiều người yêu thích, tuy nhiên việc chăm sóc bộ lông của chúng cũng tốn nhiều thời gian hơn những giống mèo khác. Một số giống mèo lông dài được ưa chuộng nhất hiện nay như: mèo Ba Tư, mèo Ragdoll, mèo lông dài Anh, mèo Maine Coon…

Mèo lông dài cần được chải lông thường xuyên và tắm rửa định kỳ. Ngoài ra, cần sử dụng các loại thức ăn cho mèo có tác dụng chăm sóc lông mềm mượt, không xơ rối. Bởi vẻ đẹp của những chú mèo này chính là bộ lông của chúng.

2 Giống mèo lông ngắn

Khác với mèo lông dài, mèo lông ngắn là loại mèo có bộ lông ngắn ôm sát cơ thể. Được nhiều người yêu mến và giữ gìn. Mèo lông ngắn là phổ biến nhất. Gần nhất với tổ tiên của chúng về chiều dài lông. Một số giống mèo phổ biến như mèo Anh lông ngắn, mèo Mỹ lông ngắn, mèo Xiêm, mèo Havana Brown… Việc chăm sóc mèo lông ngắn không tốn nhiều thời gian như mèo lông dài.

Anh meo tong hop 48

3 Một số ký hiệu và quy ước chung

Nếu bạn không biết giống mèo của mình là lông ngắn hay lông dài, bạn có thể xác định dựa trên nguồn gốc của chúng… Các gen của mèo quyết định bộ lông của nó trông như thế nào. Do gen mang tính trạng lông dài ở mèo bị thoái hóa. Khi một con mèo lông ngắn giao phối với một con mèo lông dài, kết quả sẽ chỉ là những con mèo lông ngắn.

Tuy nhiên, nếu những con mèo con lông ngắn đó giao phối với nhau hoặc với một con mèo lông dài khác, một số mèo con lông dài sẽ được sinh ra. Để hiểu được quy trình phối giống giữa mèo lông dài và mèo lông ngắn, bạn cần nắm được một số quy ước chung sau:

  • Mèo lông dài (LD.
  • Mèo lông ngắn (LN)
  • Con của mèo lông dài x mèo lông ngắn
  • Mèo lông ngắn là tính trạng trội, mèo lông dài là tính trạng lặn.
  • Gen của mèo lông ngắn (LN) là “A”.
  • Gen của mèo lông dài (LD) là “a”.
  • Mèo lông ngắn đồng hợp tử là AA.
  • Con mèo lông dài là aa.
  • Mèo lông ngắn mang gen Aa.

Hướng dẫn dự đoán kiểu hình lông mèo con: Mèo lông ngắn (LN) có thể mang gen lông dài (LD), nhưng mèo LD không bao giờ mang gen LN ở người.

Anh meo tong hop 36

4 kiểu hình khi lai mèo lông dài và mèo lông ngắn.

Trường hợp 1: LN x LN P: AA x AA (đây là đồng hợp tử trội nên không mang gen LD). Kết quả cho ra F1: 4AA (tỷ lệ 100% mèo con LN).

Trường hợp 2: LD x LD P: aa x aa. Kết quả cho F1: 4aa (tỷ lệ 100% mèo con LD).

Trường hợp 3: LN x LD P: AA x aa. Kết quả là F1: 4Aa (100% mèo con LN)

Nếu lai các thế hệ F1 với nhau ta có: F1 x F1: Aa x Aa (LN x LN). Tiếp tục F2: AA: 2Aa: aa (3LN trong đó 2LN mang gen LD (Aa) và 1 LD). Lưu ý trong trường hợp này, bạn có thể giải thích lý do tại sao cả cha và mẹ đều là LN và con là LD.

Trường hợp 4: LN (Aa) x LN (AA) P: Aa x AA F1: 2AA: 2Aa (100% LN trong đó 50% mang gen LD).

Trường hợp 5: LD (aa) x LN (Aa) P: Aa x aa F1: 2Aa: 2aa (tỉ lệ 50% LN và 50% LD).

5 Lưu ý khi lai giữa mèo lông dài và mèo lông ngắn

Trong các trường hợp lai giữa mèo lông dài và mèo lông ngắn ở trên, chỉ tính theo tỷ lệ lý thuyết. Trên thực tế, sức mạnh của các gen vẫn rất khác nhau. Đồng hợp tử và đột biến gen theo tỷ lệ tự nhiên đều thường biến. Đôi khi nó phụ thuộc vào may mắn. Như trong quá trình lai tạo ở trường hợp 5, có khả năng kết quả có thể là mèo lông dài 100%.

Hy vọng rằng với sơ đồ được tạo cụ thể với các trường hợp trên, bạn có thể giải thích tại sao quá trình lại gây ra nhiều thay đổi như vậy. Hoặc thậm chí không có sự thay đổi trong đời F1. Mèo lông ngắn lai với mèo lông ngắn vẫn có thể sinh ra mèo lông dài.

Vì vậy, hầu hết các Hiệp hội mèo quốc tế đều công nhận sự thuần chủng của giống mèo, không liên quan đến lông dài hay lông ngắn. Do đó, nếu cho rằng mèo mẹ lông dài, mèo mẹ lông ngắn không thuần chủng thì thật là sai lầm. Đặc biệt là các giống mèo lông dài của Anh, Mỹ, Ba Tư… lông dài với nhiều màu lông trắng, xám, vàng khác nhau.

Anh meo tong hop 29

6 Cách nuôi mèo Anh lông ngắn để lên màu đúng chuẩn

Dành cho những bạn muốn phối mèo nhưng không biết phối màu nào phù hợp với chúng. Sự thay đổi màu sắc là do các biến dị di truyền. Có những gen nằm trên các nhiễm sắc thể khác, không nằm trên nhiễm sắc thể X và Y, có thể biến đổi hoặc đột biến thành màu đỏ đen. Đặc biệt:

Pha loãng: Màu nhạt.

Tabby: Có sọc.

Nhị phân: Nhị phân.

Pointed (Himalayan): Màu điểm.

Chocolate: Sô cô la.

Trắng trắng.

Bóng mờ / Khói / Vỏ: Tỏa sáng / Khói / Ánh sáng

Silver / Golden: Bạc / Vàng.

Không có gen nào trong số này nằm trên nhiễm sắc thể X hoặc Y. Vì vậy, chúng không liên quan đến giới tính của mèo. Do đó, cả nam và nữ đều có 2 bản sao của mỗi gen biến thể màu. Các gen biến thể là gen lặn, có nghĩa là cần 2 bản sao của gen để kích hoạt chúng. Điều đó có nghĩa là cả bố và mẹ đều phải có gen này hoặc mang gen đó. Ví dụ Bạn không thể có một con mèo màu Point nếu cả bố và mẹ đều không có gen này.

6.1 Pha loãng nhẹ

Dilute nhợt nhạt là gen lặn. Do đó, ở một con mèo màu Dilute sẽ có một bản sao của gen màu Dilute trên cả hai bản sao của DNA. Mèo đen sẽ trở thành xám xanh, mèo đỏ sẽ trở thành kem và mèo vỏ rùa sẽ trở thành xám kem.

Nếu chỉ có 1 bản sao của gen Dilute, màu sắc của con mèo sẽ không thay đổi, nhưng nó có gen Dilute trong đó. Và con mèo đó có thể sinh ra một con màu Pha loãng nếu nó được giao phối với một con mèo có màu Pha loãng khác hoặc mang gen Pha loãng. Nếu một con mèo Dilute được giao phối với một con mèo Dilute khác, tất cả các con mèo con đều là Dilute.

6.2 Sọc tabby

Gen sọc của Tabby là trội. Do đó, mèo chỉ cần 1 bản sao của gen này để hiển thị các sọc Tabby trên mẫu lông. Với gen Tabby, mèo đen sẽ trở thành sọc nâu, mèo đỏ sẽ trở thành đỏ sọc, và màu vỏ rùa sẽ trở thành nâu sọc. Nếu một con mèo có cả hai gen Tabby (đồng hợp tử với Tabby), tất cả mèo con sẽ có ít nhất một bản sao của Tabby. Do đó, tất cả mèo con đều có sọc.

6.3 Tính hai mặt

Gen màu nhị sắc là gen màu trội. Do đó, chỉ cần 1 bản sao của gen lưỡng phân là có thể có màu phân đôi ở thế hệ con. Với gen phân đôi, mèo đen sẽ trở thành đen và trắng, đỏ sẽ trở thành đỏ và trắng, và màu sắc của đồi mồi sẽ tạo thành bộ ba. Nếu con mèo có 2 bản sao của gen lưỡng phân, con mèo thường sẽ trở thành màu trắng hoặc Van Bicolor. Những con mèo này sẽ tạo ra những con mèo lưỡng tính bất kể sự kết hợp màu sắc.

6.4 Màu sắc

Gen Pointed (hay còn gọi là Hyma) là một gen lặn. Một con mèo phải có 2 bản sao của gen này để tạo ra màu Điểm. Hai bản sao của gen này nếu trên con mèo đen sẽ tô màu Seal Point và trên con mèo đỏ sẽ tô màu Flame Point. Trên mèo có vỏ rùa, nó trở thành Tortie Point. Nếu một con mèo Point được giao phối với một con mèo Point khác, con mèo con sẽ hoàn toàn là Point.

6.5 Màu sô cô la

Gen màu Sôcôla là một gen màu cực kỳ đặc biệt, chỉ được sửa đổi từ gen màu đen. Nó hoàn toàn không ảnh hưởng đến gen đỏ. Nó cũng mang tính chất lặn. Hai bản sao của gen Chocolate sẽ tạo ra một con mèo đen Chocolate. Nếu nó ở trên một con mèo màu đỏ, nó không được hiển thị, nó vẫn chỉ là màu đỏ. Với mèo vỏ rùa, nó sẽ trở thành Chocolate Tortie (phần màu đen sẽ trở thành Chocolate và phần màu đỏ vẫn giữ nguyên).

Gen màu Chocolate phản ứng với gen màu Dilute để tạo ra màu Lilac. Một điều rất quan trọng cần lưu ý là mèo đỏ có thể mang cả hai gen Sôcôla – được gọi là Sôcôla đỏ. Điều này có nghĩa là tất cả mèo con sẽ mang gen Chocolate. Nó sẽ hiển thị nếu nó được giao phối với một con mèo khác có màu Sôcôla hoặc mang gen Sôcôla.

Anh meo tong hop 17

6.6 Trắng

Màu trắng là một thể loại đặc biệt. Có thể nói trong thế giới gen trội thì màu trắng là đẹp nhất. Nó vượt trội hơn tất cả các kiểu gen màu khác bất kể là trội hay lặn. Do đó, khi gặp gen màu trắng, đen, đỏ hoặc đồi mồi, chúng đều chuyển sang màu trắng.

Nếu mèo có 1 bản trắng thì nó sẽ có màu trắng. Và khoảng 50% mèo con của cô ấy khi được giao phối với mèo không phải là mèo trắng cũng sẽ là mèo trắng. Mèo có 2 bản trắng được gọi là mèo đồng hợp tử trắng. Sau đó, mèo con của nó sẽ có màu trắng 100% cho dù nó được ghép với màu gì.

Màu trắng được gọi là gen “che”, có nghĩa là mèo có thể có gen màu trong DNA của nó nhưng màu đó đã bị gen trắng chi phối, trở thành gen lặn. Màu trắng thực tế không phải là một màu, nó là kết quả của việc màu bị che khuất.

6.7 Màu bóng – Khói – Vỏ

Gen Smoke là trội. Vì vậy, nó không thể được mang hoặc nhìn thấy. Trừ khi con mèo có gen màu trắng. Một bản sao của gen Khói sẽ biến một con mèo đen thành một con mèo Khói Đen. Red Cat trở thành Red Smoke. Tortie trở thành Smoke vỏ rùa.

Một con mèo có cả hai gen Smoke sẽ luôn sinh ra mèo con Smoke. Gen khói có thể gây nhầm lẫn do khái niệm được gọi là “sự biến đổi màu sắc”. Về cơ bản, nó có nghĩa là một số con mèo mang gen Khói thường có lớp lông tơ màu trắng. Một số loài chim có tỷ lệ lông là 50/50 nếu tính cả tỷ lệ lông trắng.

Những con mèo này được gọi là Shaded. Cuối cùng, có những con mèo có màu lông gần như trắng với một lớp màu chỉ xuất hiện ở đầu bộ lông được gọi là Shell. Chúng rất hiếm. Ngoài ra, khi một con mèo đỏ có gen Shaded hoặc Shell, nó được gọi là Cameo hoặc Shell Cameo. Phiên bản Dilute của nó được gọi là Cream Cameo hoặc Cream Shell Cameo.

Anh meo tong hop 20

6.8 Bạc – Vàng

Trong tất cả các gen màu ở giống chó Anh, gen Bạc và Vàng thực sự là những gen màu khó hiểu nhất đối với các nhà lai tạo. Ngay cả với các nhà chăn nuôi trong ngành. Vẻ đẹp đặc biệt này được tạo ra bởi sự kết hợp của nhiều kiểu gen và hiệu ứng.

Đầu tiên phải kể đến là gen Tabby hay thường được gọi là Agouti. Gen thứ hai được gọi là gen “Chất ức chế” tương tự như gen Smoke. Và gen cuối cùng tạo ra một bộ gen tạo nên phần Bạc và Vàng, khiến chúng trở nên độc nhất vô nhị.

Bộ gen này được đặt tên là “Polygenes có dải rộng”. Tất cả các gen này đều là gen trội nên không thể gọi là gen mang hay gen ẩn. Trừ khi con mèo đó mang gen trắng. Giống như Chocolate, gen Polygenes không ảnh hưởng đến màu đỏ ngoại trừ màu mắt. Gen Polygene cũng có sự biến đổi màu sắc tương tự như gen màu Smoke. Sau đó, tạo hiệu ứng trong dải màu Silver. Gen Golden được tạo ra từ mèo có 2 loại gen Tabby và gen Polygene không có gen Ức chế (tương tự như gen Khói)

Related Articles

Back to top button

789club

sunwin

Gọi Ngay