Trong hóa học, bạn đã học về các nguyên tố hóa học. Khi làm bài tập chúng còn tồn tại ở những dạng khác nhau gọi là nguyên tử hay phân tử.
bạn hàng 10 bài 6 Bạn sẽ tìm hiểu và hiểu thêm về cấu tạo lớp vỏ trục của nguyên tử gồm những gì và xác định số lớp vỏ electron của nguyên tử.
1. Tổng hợp lý thuyết hóa 10 lớp 6
khi học hàng 10 bài 6, bạn phải nhớ sự phân chia của lớp vỏ electron. Sau đó xây dựng dựa trên các electron ở lớp vỏ ngoài để đánh giá và hiểu các đặc điểm của lớp vỏ ngoài của các nguyên tố phổ biến.
1.1. lớp điện tử và subshell
Electron là hạt mang điện trong nguyên tử luôn hoạt động và chuyển động chứ không chỉ tồn tại trong hạt nhân. Theo cách này, người ta đã xác định được rằng vị trí của electron nằm trong lớp vỏ nguyên tử. Ngoài ra, các electron cũng có thể được phân chia và dán nhãn bằng ký hiệu cho mỗi lớp vỏ dựa trên số lượng electron được xác định cho mỗi nguyên tố.
Nếu bạn không biết số lượng electron của bất kỳ nguyên tố hoặc nguyên tử nào, hãy sử dụng bảng tuần hoàn để tìm số. Số lượng lớp vỏ electron thay đổi và tăng dần, vì vậy chúng phải được phân chia để xác định lớp vỏ cố định của bất kỳ nguyên tử nào cần phân tích.
Bảng phân loại electron hàng 10 bài 6
Có thể thấy, ở lớp vỏ thứ nhất sẽ chỉ có 2 electron, ký hiệu là 1s2. Sau đó đến lớp vỏ thứ 2, thứ 2 và thứ 3, số electron có thể chứa trong lớp vỏ tăng dần. Với cách tính này nếu ta có 4 lớp thì số electron tối đa là 50. Con số này khá lớn và hàng 10 bài 6 sẽ không cần nữa.
Nếu có nhiều hơn 4 lớp bạn cũng không cần quá lo lắng vì thực tế hóa lớp 10 không cần đến lớp 5 đâu. Ngoài ra, hãy ghi nhớ ký hiệu cho từng lớp để viết chính xác các lớp con cho các electron theo từng lớp con.Như chúng ta có thể thấy trong bảng:
- s có tối đa 2 e
- p có nhiều nhất 6 e
- d có tối đa 10 e
- f có tối đa 14 e
Trong lớp 1, chúng ta sẽ chỉ có 1s trong lớp 2, 2s2 2p6 có thể được viết tương tự với các lớp còn lại. Ví dụ, nếu bạn thử nguyên tố Na để tạo số electron bằng 1, thì phân lớp và phân lớp theo số electron tính được sẽ được viết dưới dạng ký hiệu phân lớp là 1s2 2s2 2p6 3s1. Có 3 lớp con, lớp ngoài cùng chứa 1 electron
1.2. Mối quan hệ giữa lớp electron ngoài cùng và loại nguyên tố
Lớp vỏ electron ngoài cùng là lớp vỏ đặc trưng tạo nên tính chất hóa học của nguyên tử. Theo đánh giá, đây được coi là một lớp hóa trị. Số lượng electron ở lớp vỏ ngoài cùng phần lớn biểu thị hóa trị của nguyên tử. Ngoài ra, dựa vào phương pháp phân tích có thể phân biệt kim loại, phi kim và nhóm halogen.
Tính chất hóa học cũng gần đúng. Do đó, số lượng electron ở lớp vỏ ngoài cùng có liên quan chặt chẽ với các nguyên tử đã cho. Bạn có thể tìm hiểu thêm qua bảng liên hệ sau để nắm rõ các tính chất cần lưu ý:
Mối quan hệ hóa học của các electron lớp ngoài cùng
2. Hướng dẫn chi tiết giải bài tập hóa học 10, 6
Sau khi tìm hiểu kiến thức thực tế, hãy giải các bài tập hàng 10 bài 6 trong sách giáo khoa, 30 trang.
2.1. Bài 1 trang 30 SGK Hóa học 10
nguyên tố s là từ dùng để chỉ những nguyên tử mà sau khi viết công thức phân lớp e thì nguyên tử này có e cuối cùng trong lớp vỏ s.
Nguyên tố p là từ dùng để chỉ những nguyên tử mà sau khi viết công thức phân lớp e nguyên tử có e cuối cùng trong lớp vỏ p.
Nguyên tố d là từ dùng để chỉ những nguyên tử mà sau khi viết công thức phân lớp e thì nguyên tử e cuối cùng nằm trong lớp vỏ d.
Nguyên tố f là thuật ngữ dùng để chỉ những nguyên tử mà sau khi viết công thức phân lớp e nguyên tử có e cuối cùng trong phân lớp f.
2.2. Bài 2 trang 30 SGK Hóa học 10
Một nguyên tố có electron ở lớp K sẽ gần hạt nhân hơn. Vì lý do này, khả năng kết nối của lớp K tốt hơn lớp L và các lớp khác.
2.3. Bài 3 trang 30 SGK Hóa Học 10
Trong nguyên tử đã học ở hàng 10 bài 6 các electron ở lớp vỏ ngoài cùng sẽ giúp xác định tính chất hóa học của nguyên tử đó. Ví dụ: nguyên tố Na là kim loại hóa trị 1, hãy viết phân lớp e để xác định số e ở lớp vỏ ngoài cùng và đánh giá tính đúng đắn của tính chất này.
1s2 2s2 2p6 3s1 đây là cách phân loại Na sau khi luyện hàng 10 bài 6. Một nguyên tử có 3 lớp vỏ electron và lớp e ngoài cùng chứa 1e. Do đó, Na là kim loại nhóm I có hóa trị I.
2.4 Bài 4 trang 30 sgk hóa học 10
Chúng ta có một nguyên tử chưa biết nhưng chắc chắn với 20 electron. Dựa trên điều này, lớp vỏ electron có thể được phân tích để ước tính nguyên tử này. Trước hết ta viết cấu hình e sau các phân lớp của nguyên tử nêu ở hàng 10 bài 6 nó là 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2.
Cấu hình e chứa 4 lớp e và số e ở lớp ngoài cùng là 2. Với các bazơ này, nguyên tố đang xét là kim loại hóa trị II. Bạn có thể sử dụng bảng tuần hoàn để tìm kim loại và áp dụng giải pháp cho các nguyên tố khác trên bảng để xác minh.
2.5. Bài 5 trang 30 sgk hóa học 10
Ký hiệu phân lớp đó thuộc về lớp nào không quan trọng. Các ký hiệu chữ cái để phân lớp luôn có một số e tối đa cố định nên dù số lớp có thay đổi thì số e tối đa của một phân lớp vẫn luôn tuân theo quy luật của bảng phân lớp. Từ đó ta có thể trả lời câu hỏi:
- 2 s có tối đa 2 e
- 3p có tới 6 e
- 4 s có tối đa 2 e
- 3d có tới 10 e
2.6. Bài 6 trang 30 SGK Hóa học 10
Nguyên tử photpho cho trong bài toán có sẵn cấu hình e. Hãy chuyển sang cấu hình electron của nguyên tử 1s2 2s2 2p6 3s2 3p3. Dựa vào cấu hình e, em có thể tìm được số electron và số khối của nguyên tử…….. theo kiến thức đã học trong hàng 10 bài 6 bên trên.
- Nguyên tử photpho có tổng cộng 15 e
- Số hiệu nguyên tử của P là 15.
- Lớp ngoài cùng là lớp có năng lượng cao nhất
- Số e trong mỗi lớp P: 2 – 8 – 5
- Lớp ngoài cùng chứa 5 electron nên P là phi kim.
3. Trắc nghiệm Hóa học 10 bài 6 cơ bản
3.1. câu 2
Bài toán yêu cầu xác định nguyên tử có chứa 8 electron lớp ngoài cùng, sử dụng bảng phân loại. Viết công thức rồi tính e lớp ngoài cùng của mỗi đáp án. Kết quả thu được nguyên tử Y có cấu hình phân lớp là e 2/8/8.
3.2. câu 3
Bạn cần viết cụ thể cấu hình e của từng nguyên tử đã cho. Sau đó so sánh với từng mục. Phát biểu đúng là tổng số electron o của Y lớn nhất
3.3. câu 4
Viết cấu hình e để thấy rõ số electron lớp p của nguyên tử. Đáp án tham khảo là 8.
Để kết luận
Hóa học 10 bài 6 nhớ lại kiến thức về cấu hình electron ở lớp vỏ nguyên tử. Dựa trên cấu hình điện tử, chúng ta có thể ước tính các tính chất đặc trưng của nguyên tố này.
Nếu còn điều gì thắc mắc, hãy truy cập ngay Kienguru.vn, để lại số điện thoại các chuyên gia sẽ giải đáp thắc mắc bằng câu trả lời chi tiết giúp bạn.