Hỗ trợ soạn bài chí phèo phần 1 – Cụ thể và Ngắn gọn

Có thể nói Nam Cao là một trong những đại diện xuất sắc nhất của nền văn học hiện thực. Nam Cao bắt đầu sáng tác văn học từ năm 1936, nhưng phải đến tác phẩm Chí Phế, tên tuổi của Nam Cao mới trở thành đỉnh cao của dòng văn học hiện thực. trong bài Soạn văn 1 phần Những điều dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về nhà văn tài hoa này.

1. Hiểu Chung Để Hỗ Trợ Sáng Tác Chí Phèo Phần 1

Dưới đây là phần tìm hiểu chung về Soạn văn Chí Phèo phần 2 mời các bạn tham khảo.

1.1. Tác giả

Nam Cao là một nhân vật tiêu biểu của nền văn học hiện thực cuối thế kỉ XX. Tên khai sinh của ông là Tưởng Hựu Trí, tác giả sinh năm 1917 mất năm 1951. Ông sinh ra ở Cung điện Li Nian, tỉnh Hanam.

1.2. công việc

1.2.a. bài văn hoàn cảnh

Xuất phát từ hiện thực đau buồn lúc bấy giờ, được chứng kiến ​​và nghe kể về quê hương Đại Haang, Nam Cao đã viết truyện ngắn “Chí Phèo” vào mùa xuân tháng 2 năm 1941.

1.2.b. Bản tóm tắt

Chi Feo là một đứa trẻ ngoài giá thú bị bỏ rơi trong một cái lò gạch cũ từ khi được sinh ra và nuôi dưỡng bởi những người dân làng Wu Dai. Cho đến năm 20 tuổi, Chee làm tá điền cho gia đình Bá Kiến. Chí Feo vốn là một anh nông dân chăm chỉ, hiền lành, chịu khó nhưng vì những gì mình mắc phải với Kiên mà phải vào tù. Ra tù, Chí Phèo trở thành “quỷ dữ” của làng Vũ Đại, cộng sự đắc lực của Bá Kiến.

1.2.c. Cách trình bày

– Phần 1 (từ đầu…không ai biết): Hình ảnh của Chi Feo được kết nối với một lời nguyền.

– Phần 2 (tiếp…nước sôi vội): Chí Phèo hư hỏng.

– Phần 3 (phần còn lại): Sự thức tỉnh, ý nghĩa bi kịch của cuộc đời Chí Phèo.

2. Hướng dẫn làm phim Chí Phèo phần 1

Sau đây là Hướng dẫn soạn Chí Phèo Phần 1 cho các bạn tham khảo.

2.1. Câu 1 trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Tên thật của tác giả là Chàng Hữu Trí. Sinh năm 1917, mất năm 1951.

Ông sinh ra ở làng Đại Hoàng, tổng Cao Da, huyện Nam Sang, phủ Lâm Hàng, tỉnh Hà Nam trong một ngôi làng nghèo, người dân phải đi xin ăn khắp nơi. Gia đình anh thuộc tầng lớp trung lưu, nghèo khó, đông con, cuộc sống thực tế khó khăn, anh là đứa con duy nhất được ăn học đàng hoàng. Biệt hiệu của ông được ghép từ họ của tướng (Cao) và tên huyện (Nam), thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của ông.

Trước cách mạng:

Xong cấp Đại tướng, đi làm quan nhiều nơi (Sài Gòn, Hà Nội). Cuối cùng, anh ấy không có việc làm, tự nuôi sống bản thân bằng cách viết lách và dạy kèm. Năm 1943, ông tham gia Hội Văn nghệ cứu quốc cùng với nhiều nhà văn khác như Thơ Hoài, Nguyễn Đình Thi, v.v.

Cách mạng và hậu cách mạng:

  • Năm 1945, ông tham gia cướp chính quyền trong cung của Lý Niệm, sau đó được bầu làm Chủ tịch Ủy ban Khởi nghĩa xã. Thời kỳ này ông vừa viết văn vừa tham gia cách mạng.
  • Năm 1946, Nam tiến, nhập ngũ với tư cách phóng viên.
  • 1947 lên Việt Bắc làm báo.
  • 1950 Nam Cao tham gia chiến dịch biên giới.
  • 1951 chết trên đường đi công tác.

kết luận: Cuộc đời Nam Cao mang nhiều nét tiêu biểu của tầng lớp trí thức tiểu tư sản nghèo của xã hội cũ và đổi đời trong chế độ mới nhờ ánh sáng của cách mạng.

Người Nam Cao:

Ông là người có tấm lòng nhân đạo sâu sắc, nội tâm phong phú, luôn sục sôi, ông sống trong cảnh nghèo khó, với hiện thực phũ phàng, chính vì vậy ông đã nảy sinh tình cảm gắn bó thủy chung, với nhân dân, đồng cam cộng khổ trước hết với nhân dân. các thành viên trong gia đình.

Ông mang trong mình mối bất hòa với xã hội nên mọi tác phẩm của ông đều phản ánh hiện thực, vạch trần sự bất công, tàn ác của xã hội bấy giờ. Anh bảo vệ, thấu hiểu và đứng về phía kẻ yếu.

2.2. Câu 2 trang 142 sách ngữ văn 11 tập 1

Góc nhìn nghệ thuật của Nam Tsao.

Trước cách mạng:

Ông luôn quan niệm nghệ thuật phải gắn bó mật thiết với đời sống, gắn bó mật thiết với đời sống nhân dân lao động.

Với anh, nhà văn cần có con mắt tình cảm, một tác phẩm văn học hay, có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân văn sâu sắc.

Sáng tạo văn học nghệ thuật là lĩnh vực đòi hỏi sự tìm tòi, nghiên cứu và sáng tạo.

Lao động nghệ thuật là một nghề nghiêm túc và khó khăn, người viết phải có lương tâm.

Sau cách mạng:

Củng cố lập trường, điểm nhìn của nhà văn: Nhà văn phải có con mắt nhìn đời, con người một cách chính xác – đặc biệt là cuộc kháng chiến của nông dân.

Phần kết luận: Nam Cao xứng đáng là nhà văn hiện thực sâu sắc, có cái nhìn nghệ thuật tiến bộ, mới mẻ so với nhiều nhà văn cùng thời.

2.3. Câu 3 trang 142 SGK ngữ văn 11 tập 1

Các tác phẩm của Nam Cao trước Cách mạng tháng Tám tập trung vào hai đề tài chính: viết về người trí thức nghèo và đời sống của người nông dân.

Trí thức nghèo: như những nhà văn, công chức nghèo, những nhà giáo dục tư tưởng… Họ mang trong mình ý thức về giá trị sống, có nhiều hoài bão và nhiệt huyết. Đam mê và tài năng, cũng như mong muốn phát triển bản thân, mang lại đóng góp lớn cho xã hội. Nhà văn đã khắc họa bi kịch tinh thần của tầng lớp trí thức nghèo trong xã hội cũ. Mâu thuẫn giữa những con người có tài năng, có hoài bão nhưng phải mang gánh nặng cơm áo gạo tiền. Cuộc đấu tranh bền bỉ của giới trí thức trước cái chết của xã hội và cái chết của chủ nghĩa vị kỷ để tạo cho mình một con đường sống. Đưa con người vào tình thế “sống dở chết dở”.

Người nông dân nghèo: khắc họa bức tranh hiện thực về xã hội Việt Nam trước cách mạng, một xã hội nghèo khổ, cơ cực, bần cùng và bi đát. Bức chân dung về số phận người nông dân thấp cổ bé họng, nghèo khổ, bị đày đọa đến bước đường cùng (đến cái chết và con đường tha hóa cá nhân) đã gây ra biết bao chua xót và đáng lên án. Từ đó, ông lên án xã hội tàn ác, bất công đã vùi dập, hủy hoại nhân cách con người. Nam Cao cũng đã phát hiện và khẳng định phẩm chất, bản chất lương thiện của con người, ông đi sâu vào miêu tả nội tâm để khẳng định bản chất tốt đẹp này.

kết luận: Nam Cao phê phán xã hội vô nhân đạo hủy hoại tâm hồn con người.

2.4. Câu 4 trang 142 sgk ngữ văn 11 tập 1

Phong cách nghệ thuật của Nam Cao.

Nam Cao có một phong cách nghệ thuật độc đáo:

Ông đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người, luôn quan tâm đến cuộc sống của con người.

Có biệt tài nhận diện, miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật. Các tác phẩm của ông được viết theo hướng nội tâm, tìm kiếm nội tâm, đào sâu và nghiên cứu thế giới nội tâm của con người.

Thực hiện đối thoại ngôn ngữ và độc thoại nội tâm rất thành công. Có thể nói, ngôn ngữ độc thoại nội tâm đối với ông là phương tiện để phân tích tâm lý nhân vật một cách đầy đủ và trọn vẹn. Ông đã tạo ra những đoạn độc thoại rất chân thực và sống động.

Cấu trúc trần thuật thường được xây dựng trên một khuôn mẫu tâm lý linh hoạt, nhất quán và chặt chẽ.

Cốt truyện trong các tác phẩm của ông thường giản dị, đời thường nhưng lại đặt ra những vấn đề quan trọng và mang tính triết lý sâu sắc về cuộc sống và con người của xã hội thời bấy giờ.

kết luận: Với ngòi bút tài hoa, lạnh lùng, tỉnh táo, nặng trĩu ưu tư, chắt chiu, đầu tư chất nhân văn vào từng tác phẩm, Nam Cao được coi là cây bút hàng đầu của văn học Việt Nam thế kỷ 20 nói chung và trào lưu văn học phê phán thuộc dòng văn học hiện thực cuối cùng nói riêng. .

Ông có một nhân sinh quan nghệ thuật sâu sắc, tiến bộ, đó là kim chỉ nam, nguyên tắc sáng tác của Nam Cao. Nhà văn thành công ở đề tài người trí thức nghèo và nông dân nghèo, quan tâm đến đời sống nhân dân, chú trọng khai thác tâm lý nhân vật bị bóc lột. Ông có một phong cách nghệ thuật độc đáo. Nam Cao là con người tiêu biểu nổi bật nhất trên con đường văn học hiện thực cuối cùng.

Để kết luận

Trên đây là toàn bộ thông tin về bài viết Soạn văn 1 phần thông tin về nhà văn Nam Cao về tiểu sử, nhân cách, sự nghiệp văn học, phong cách nghệ thuật.

Các em có thể tham khảo bài soạn trên để có thể hoàn thành tốt bài học này trên lớp cũng như đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra sau này.

Nếu còn điều gì thắc mắc, hãy truy cập ngay Kienguru.vn, để lại số điện thoại và câu hỏi cần giải đáp, các chuyên gia sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết.

Yêu Chim

Người chơi hệ đam mê về Thú Cảnh - thông tin chi tiết các sản phẩm về thú tới các bạn đọc.

Related Posts